Công dụng: Hỗ trợ giảm ho, giảm đờm, giảm đau rát họng, khản tiếng viêm họng, viêm phế quản
Hotline tư vấn: 0888240888
Hỗ trợ giảm ho
Hỗ trợ giảm đờm
Hỗ trợ giảm đau rát họng
Hỗ trợ giảm khản tiếng do viêm họng
Hỗ trợ giảm viêm phế quản
Thông tin chi tiết
THÀNH PHẦN Trong 100ml chứa:
Mật ong: 15.000mg
Chiết xuất hoa đu đủ đực: 1.500g
Cao Xuyên Tâm Liên: 500mg
Chiết xuất cam thảo: 250mg
Chiết xuất hoa ngũ sắc: 200mg
Chiết xuất hoàng đằng: 200mg
Chiết xuất mật nhân: 150mg
Chiết xuất nghệ đen:150mg
Chiết xuất cây mật gấu: 100mg
Chiết xuất tam thất: 100mg
Phụ liệu vừa đủ 100ml.
CÁCH DÙNG: + Trẻ em từ 2-6 tuổi: dùng 5ml/lần ngày dùng 3-4 lần. + Trẻ em từ 6 tuổi trở lên và người lớn: dùng 10ml/lần ngày dùng 2-3 lần. ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG:Người bị ho, ho có đờm do viêm họng, viêm phế quản. LƯU Ý:Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Đặt mua ngay
Kiến thức thảo dược
Trường Sinh tận dụng được các nguyên liệu thảo dược có sẵn trên mảnh đất Tây Nguyên kết hợp với công nghệ hiện tại GMP đã nghiên cứu cho ra đời các dòng thực phẩm bảo vệ sức khỏe hoàn toàn từ dược liệu
Cây nhỏ sống nhiều năm, có một hệ thống rễ và thân ngầm rất phát triển.
Thân ngầm dưới đất có thể đâm ngang đến 2 m. Từ thân ngầm này lại mọc lên các thân cây khác. Thân cây mọc đứng cao 0,5 – 1,5 m. Thân yếu, lá kép lông chim lẻ, có 9 – 17 lá chét hình trứng.
Hoa hình bướm, màu tím nhạt. Loài Glabra có cụm hoa dày hơn loài uralensis. Qủa loài đậu, loài glaba nhẵn và thẳng, loài uralensis thì quả cong, có lông cứng.
Hình ảnh cây Cam thảo bắc G. uralensis fisher họ Fabaceae (Ảnh: Internet)
Phân bố: Hiện được trồng quy mô lớn ở Trung Quốc. Dược liệu nước ta chủ yếu phải nhập từ Trung Quốc.
Thu hái: Sau 3 – 4 năm thì thu hoạch vào cuối thu. Thu hái vào mùa đông khi cây đã tàn lụi. Có thể dùng dạng bột mịn hoặc dạng sống (Sinh thảo) hay dạng tẩm mật (Chích thảo).
Bộ phận dùng: Rễ hoặc thân rễ phơi hay sấy khô.
Tác dụng dược lý
Cây Cam thảo nam có tác dụng gì?
Tác dụng chống bệnh đái đường, dùng uống làm giảm đường huyết, tăng hồng cầu.
Làm giảm lượng mỡ trong cơ thể.
Thúc đẩy quá trình làm lành vết thương.
Cam thảo bắc có tác dụng gì?
Dùng làm thuốc chữa ho.
Thuốc chữa loét dạ dày, tránh dùng dài ngày vì gây phù.
Dùng làm chất điều vị, tạo ngọt.
Là thành phần dùng trà nhuận tràng.
Tăng cường hệ miễn dịch, bồi bổ cơ thể.
Tác dụng chống loét dạ dày: Dịch chiết cam thảo có tác dụng chống loét dạ dày.
Tác dụng chống co thắt.
Tác dụng long đờm do các saponin có trong cam thảo bắc.
Tác dụng tương tự cortison do Glycyrrhizin, giữ nước trong cơ thể kèm theo tích các ion Na+ và Cl- và tăng thải ion K+, giảm lượng nước tiểu, tăng huyết áp. Nếu dùng thời gian lâu có thể vị phù.
Tác dụng chống viêm, chống loét, làm lành vết thương.
Tác dụng ức chế enzym monoaminoxydase (MAO).
Các thí nghiệm gần đây cho thấy cam thảo bấc có khả năng giải độc của morphin, cocain, strychnin, atropin, chloralhydrat, giải độc các độc tố bạch hầu, uốn ván.
Tác dụng nâng cao khả năng miễn dịch
Cây hoàng đằng
Hoàng đằng chữa bệnh gì?
Theo y học cổ truyền, hoàng đằng có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm và sát trùng ngoài da.
Sử dụng kết hợp với các thảo dược khác để chữa đau mắt, tiêu chảy, sốt rét, viêm tai chảy mủ, ngứa ngoài da, làm thuốc bổ.
Nóng trong người
Bệnh gan
Sử dụng rễ hoàng đằng mài với nước dùng bôi ngoài để chữa mụn nhọt, bỏng.
Sử dụng thân và lá hoàng đằng nấu nước tắm giúp chữa đau lưng, rửa vết thương.
Hoàng đằng có thể hỗ trợ chữa trị một số bệnh lý
Theo nghiên cứu y học ngày nay, hoàng đằng có tác dụng:
Ngăn ngừa sự hình thành của các mảng xơ vữa động mạch, tăng tính đàn hồi cho máu, bảo vệ tim mạch
Ức chế sự hình thành và phát triển của các phản ứng gây viêm
Làm giảm chất béo triglyceride tích trữ trong gan
Giảm lượng cholesterol trong máu
Kích thích khả năng hoạt động co bóp, giãn nở của tim
Ức chế vi khuẩn điều trị tiêu chảy, viêm kết mạc do nhiễm khuẩn.
Chống bị sốc phản vệ
Hiện nay 1 số sản phẩm thực phẩm chức năng hỗ trợ trong điều trị bệnh lý tim mạch có sử dụng 1 số dược chất trong hoàng đằng.
Trong hoàng đằng có chứa palmatin, đây là thành phần có tác dụng:
Có tác dụng trong ức chế vi khuẩn đường ruột. Tuy nhiên công dụng yếu hơn các loại thuốc kháng sinh phổ biến hiện nay.
Có khả năng chống nấm, đặc biệt là nấm gây viêm nhiễm âm đạo.
Palmatin còn có tác dụng giúp chống rối loạn nhịp tim, giúp hạ huyết áp ở những người bị huyết áp cao.
Cây mật gấu
Bộ phận dùng của cây mật gấu
Thân, rễ và lá mật gấu là hai bộ phận được sử dụng nhiều nhất. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý là không nên dùng cây, lá cây sống như một loại rau, chỉ dùng dưới dạng nước sắc hoặc nấu sôi.
Đối tượng nào nên sử dụng cây mật gấu?
Cây lá đắng có thể được sử dụng cho những bệnh nhân:
Mắc bệnh đái tháo đường, huyết áp cao
Gặp các vấn đề về dạ dày, gan, người có bệnh sỏi mật
Đau lưng do thoái hóa, sưng đau khớp
Béo phì
Thường xuyên uống bia rượu, tiêu hóa kém, viêm đại tràng
Ho lao, khạc ra máu
Mất ngủ
Viêm da, mụn nhọt, mụn trứng cá
Tác dụng, công dụng
Những thông tin được cung cấp trong bài không thể thay thế cho lời khuyên của thầy thuốc. Bạn hãy luôn tham khảo ý kiến thầy thuốc trước khi quyết định dùng thuốc.
Cây mật gấu có tác dụng gì?
Cây mật gấu là một loại thảo mộc giàu protein, beta-carotene, vitamin và các khoáng chất. Thực tế, tác dụng của cây mật gấu đối với điều trị bệnh rất đa dạng. Dựa trên tác dụng dược học và kinh nghiệm sử dụng trong nền y học dân gian, một số nước dùng cây lá đắng để chữa các bệnh như:
Ấn Độ: Dùng lá mật gấu trị tiểu đường, dùng cành, rễ hỗ trợ điều trị HIV, hạ sốt, giảm ho, phát ban, cảm cúm, viêm vú.
Congo: Dùng lá và vỏ rễ chữa kiết lỵ, viêm dạ dày, ruột, sốt rét, viêm gan, nhiễm giun.
Nam Phi: Dùng rễ chữa sán máng (huyết hấp trùng), hiếm muộn, rối loạn kinh nguyệt.
Khu vực Tây Phi: Dùng lá làm trà lợi tiểu, chữa táo bón, nhiễm trùng da, đái tháo đường, bệnh chuyển hóa liên quan đến gan…
Lá cây mật gấu có tác dụng hỗ trợ các thuốc khác trong việc điều trị nhiều bệnh như xương khớp, đái tháo đường, tiêu chảy, viêm gan, vàng da, huyết áp cao, rối loạn lipid máu, viêm đại tràng, rối loạn tiêu hóa, kiết lỵ, viêm ruột… Bên cạnh đó, cây lá đắng còn giúp cơ thể thanh nhiệt, giải độc gan, điều hòa huyết áp và ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư, đặc biệt là ung thư cổ tử cung.
Dưới đây là một số tác dụng quan trọng của cây mật gấu:
Giảm cholesterol xấu
Là nguồn cung cấp chất chống oxy hóa dồi dào
Ức chế sự tăng trưởng và tăng sinh tế bào ung thư vú, ngăn ngừa bệnh gan, cải thiện hệ miễn dịch trong cơ thể, ngăn chặn các hoạt động của các tế bào ung thư dạ dày, tế bào gây ung thư vú
Lá mật gấu là nguồn giàu axit béo linoleic và linolenic, giúp cơ thể chống lại bệnh tim mạch
Lacton andrographolide, glucosides, fiterpene và flavonoid trong lá mật gấu có tác dụng làm giảm sự căng thẳng của cơ thể, giảm sốt
Điều trị sốt rét
Làm hạ huyết áp nhờ kali trong lá có tác dụng loại bỏ nước và muối trong cơ thể
Điều trị viêm ruột thừa
Lá mật gấu trị tiểu đường nhờ chất andrographolide
Điều trị nhiễm trùng đường hô hấp do virus, vi khuẩn hoặc các sinh vật khác gây ra
Điều trị bệnh lỵ Bacillary
Cây Tam Thất
Tam thất hay còn gọi là Sâm tam thất, Nhân sâm tam thất, là dược liệu quý thuộc họ Ngũ gia bì (danh pháp khoa học: Araliaceae). Dược liệu này được sử dụng trong bài thuốc trị loét dạ dày tá tràng, tiểu ra máu,…
Tam thất là dược liệu quý thuộc họ Ngũ gia bì (danh pháp khoa học: Araliaceae)
1. Tên gọi, phân nhóm
Tên gọi khác: Nhân sâm tam thất, Sâm tam thất, Sơn tất, Huyết sâm, Điền tâm thất, Sâm tam thất, Điền tất, Điền thất, Kim bất hoán,…
Tên khoa học: Panax notoginseng (Burk).
Tên dược: Radix Notoginsing
Họ: Ngũ gia bì (danh pháp khoa học: Araliaceae).
Phân nhóm: Tam thất bắc, tam thất nam.
Giải thích tên gọi:
+Cây tam thất có 3 cành, mỗi cành có 7 lá nên có tên gọi như vậy.
+Từ khi gieo đến khi cây có hoa là khoảng 3 năm, từ 3 năm đến 7 năm cây mới có dược tính tốt.
2. Đặc điểm sinh thái
Mô tả:
Tam thất là cây thân thảo sống lâu năm, chiều cao trung bình khoảng 40cm. Bề ngoài thân có màu be vàng hoặc màu nâu. Các vân nhỏ đứt nét chạy dọc thân, chỗ thân có ít vân thì hơi có ánh quang. Phiến lá hình mác, diện tích rộng, mọc vòng xung quanh thân. Đầu lá nhọn, gốc tù, mép có răng cưa nhỏ đều nhau. Hoa tự hình tán, màu xanh nhạt, mọc đầu cành.
Quả mọng, hình thận, mọc ở ngọn cây, khi chín có màu đỏ tươi, bên trong có 2 hạt hình cầu. Củ có hình dạng không thống nhất, thường có hình trụ hoặc hình chùy ngược, vỏ ngoài có màu vàng xám nhạt và có mùi thơm nhẹ đặc trưng.
Phân bố:
Cây được trồng nhiều ở các tỉnh Tây Bắc nước ta như Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai,…
3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản
Bộ phận dùng: Rễ củ của cây (thường được gọi là củ) được thu hái làm dược liệu. Thường chỉ thu hoạch ở những cây từ 5 năm tuổi trở lên.
Thu hái: Thu hái vào cuối hạ, đầu thu, thời điểm thích hợp nhất là trước khi hoa nở hoặc sau khi hạt đã chín. Đào lấy rễ củ, loại bỏ đất cát, cắt bỏ thân và rễ nhỏ.
Thời điểm thu hái thích hợp nhất là trước khi hoa nở hoặc sau khi hạt đã chín
Chế biến: Đem rửa sạch sau đó phơi khô một nửa, đem vò xát nhiều lần và phơi khô hoàn toàn.
+Củ được thu hoạch vào mùa hạ, thu có chất lượng tốt, thân chắc đầy, được gọi là Xuân thất.
+Củ được thu hoạch vào mùa đông chất lượng kém hơn, củ nhỏ, bề mặt teo, nhăn, được gọi là Đông thất.
+Rễ nhánh nhỏ được cắt ra gọi là Tiễn khẩu tam thất. Rễ thô cắt ra được gọi là Cân điều. Loại rễ nhỏ nhất được gọi là Nhung căn.
+Huyết sâm trồng nhân tạo ở đồng ruộng được gọi là Điền thất.
Bảo quản: Nơi khô thoáng.
4. Thành phần hóa học
Thảo dược này có chứa tinh dầu, alcaloid và saponin (arasaponin A, arasaponin B,…).
5. Tác dụng dược lý
+Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
Tam thất có khả năng rút ngắn thời gian xuất huyết và đông máu do có tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu và làm tan huyết khối. Tác dụng sản sinh tạo tế bào máu, có tác dụng tạo máu.
Thảo dược này làm giảm huyết áp, chậm nhịp tim. Đồng thời có tác dụng bảo hộ đối với thuốc gây rối loạn nhịp tim. Giảm lượng oxy hao hụt và làm giảm tỉ suất sử dụng oxy của cơ tim.
Làm giãn mạch máu não và tăng lưu lượng ở mạch máu não. Ngoài ra, thảo dược này còn tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể, có tác dụng chống viêm, giảm đau.
Hỗ trợ điều trị bệnh biến teo niêm mạc bao tử ở chuột lớn. Có tác dụng chống u bướu, hóa sinh thượng bì ruột và nghịch truyền tăng sinh không điển hình.
Dịch chiết từ củ tam thất đem tiêm tĩnh mạch chó gây mê nhận thấy huyết áp giảm nhanh và kéo dài (theo Nghiên cứu Tam thất nghiên cứu thực nghiệm sơ bộ đối với ảnh hưởng tuần hoàn mạch máu vành – Viện Y học Võ Hán, 1972).
Rút ngắn thời gian đông máu, gia tăng tiểu cầu. Thành phần saponin có trong dược liệu này còn có tác dụng cường tim (theo Trung y phương dược học).
Hiện nay, dược liệu này được sử dụng để điều trị máu nhiễm mỡ, bệnh cơ tim, xuất huyết ở tiền phòng mắt, các chứng bệnh do vận động quá mức gây ra, rối loạn chức năng khớp cổ bên dưới mang tai,…
+Theo y học cổ truyền:
Công dụng: Hoạt huyết và giảm đau. Giải ứ trệ và cầm máu.
Chỉ định: Dùng cho xuất huyết nội tạng và xuất huyết ngoài. Xuất huyết và sưng do chất thương ngoài.
6. Tính vị
Vị đắng, ngọt, tính ấm.
7. Qui kinh
Qui vào Can và Vị.
8. Liều dùng, cách dùng
Dùng từ 3 – 10g tam thất dạng nước sắc và 1 – 1.5g dạng bột.
Có thể dùng tam thất sắc nước uống, tán bột làm hoàn, nấu cao,… Hoặc có thể dùng phối hợp với các dược liệu khác để tăng tác dụng chữa bệnh.
9. Bài thuốc
Một số bài thuốc từ tam thất:
Tam thất được ứng dụng vào bài thuốc trị ho ra máu, đại trường chảy máu, loét hành tá tràng dạ dày,…
Bài thuốc trị nôn ra máu: Làm sạch lòng của 1 con gà. Sau đó đem trộn với tam thất (bột) 5g, nước ngó sen 200ml, rượu lâu năm nửa chén, hấp cách thủy, ăn cả nước lẫn cái. Nên ăn cách ngày cho đến khi khỏi bệnh.
Bài thuốc trị ói máu: Dùng bột tam thất 1 chỉ hòa với 1 quả trứng gà, thêm nửa ly rượu nhỏ và 1 ly nhỏ nước ngó sen. Đem tất cả đi nấu cách thủy.
Bài thuốc trị huyết lỵ: Dùng tam thất 3 chỉ đem nghiền nhỏ, dùng nước vo gạo điều uống.
Bài thuốc trị sau sinh huyết nhiều: Dùng huyết sâm nghiền nhỏ, mỗi lần dùng 1 chỉ uống với nước cơm.
Bài thuốc trị vết thương do dao, thu miệng: Dùng nhân sâm tam thất, da voi, một dược, long cốt, huyết kiệt, nhũ hương, giáng hương bằng lượng nhau. Đem nghiền bột và uống với rượu ấm.
Bài thuốc trị loét hành tá tràng và dạ dày: Dùng tam thất (bột) 12g, mai mực 3g, bạch cập 9g đem nghiền bột mịn. Mỗi lần dùng 3g, ngày dùng 3 lần. Duy trì bài thuốc từ 15 – 21 ngày.
Bài thuốc trị chảy máu cam, ho máu, trị ứ huyết, ói máu và nhị tiện ra máu: Dùng tam thất 2 chỉ, hoa nhụy thạch 3 chỉ (nung tồn tính), huyết dư 1 chỉ (nung tồn tính), đem nghiền bột. Chia làm 2 lần uống. Khi dùng uống cùng nước sôi.
Bài thuốc trị đi tiểu ra máu: Dùng tam thất (bột) 4g uống với 200 ml nước sắc cỏ bấc đèn và gừng tươi. Dùng 2 lần một ngày, uống đến khi hết bệnh.
Bài thuốc trị đại trường ra máu: Dùng tam thất nghiền nhỏ điều với rượu trắng nhạt còn khoảng 1 – 2 chỉ.
Bài thuốc trị mắt đỏ nặng: Dùng tam thất căn mài nước và đem thoa xung quanh.
Bài thuốc cầm máu: Dùng tam thất, nhũ hương, huyết kiệt, sáp trắng, giáng hương, ngũ bội, mẫu lệ, các vị bằng lượng nhau. Đem tán bột và đắp lên vùng chảy máu.
10. Lưu ý
Kiêng kỵ khi dùng dược liệu tam thất:
Phụ nữ có thai kỵ (theo Trung dược đại từ điển).
Người huyết hư ói máu, huyết nhiệt vọng hành, chảy máu cam không dùng (theo Đắc phối bản thảo).
Huyết sâm có thể tổn tân huyết, vì vậy người không ứ trệ không nên dùng (theo Bản thảo tòng tân).
Dùng quá liều có thể làm tăng huyết áp và nhịp tim.
Hoa ngũ sắc
Dược tính
Ở một vài nước trên thế giới, bông ổi bị liệt vào danh sách những loại cây có hại bởi nó tồn tại độc tố. Tuy nhiên, ở nước ta, loại hoa này lại được xem là thảo dược có dược tính cực tốt và được dùng nhiều trong đông y.
Dược tính của các bộ phận dùng được ở hoa là:
Lá cây: Có khả năng tiêu viêm, giảm sưng và cầm máu rất tốt. Lá của cây còn được dùng để điều trị các chứng bệnh liên quan đến tiêu hoá, tiểu đường hay phế quản.
Hoa: được dùng để cầm máu, hỗ trợ điều trị các bệnh huyết áp cao, ho ra máu,…
Rễ cây: có tác dụng cầm máu, giảm đau và trị các chứng bệnh liên quan đến xương khớp rất tốt.
Thành phần hóa học
Loại hoa mọc dại này có chứa các thành phần hóa học gồm: tinh dầu, cadin, saponin, alcaloid, caryophyllene, phenol, axit fumaric, tanins…cùng một số thành phần hóa học có lợi khác.
Cây hoa ngũ sắc có tác dụng chữa trị bệnh gì?
Như đã nói đến ở trên, công dụng chủ yếu của loại hoa này đó là cầm máu và điều trị các vết thương hở. Tuy nhiên, bạn còn có thể sử dụng hoa để hỗ trợ điều trị các bệnh như:
Điều trị ho ra máu
Bài thuốc trị ho do cảm lạnh
Điều trị táo bón và huyết áp cao
Chữa các chứng bệnh viêm da, mụn nhọt, ghẻ lở
Điều trị các bệnh thấp khớp
Trị bệnh tiểu đường
Trị chứng tiêu khát (bệnh lý đái tháo đường)
Mẩn ngứa
Đau bụng thổ tả
Ngoài ra, thuốc chữa viêm xoang bằng cây hoa ngũ sắc cũng là bài thuốc được rất nhiều người áp dụng vì hiệu quả cao, dễ thực hiện.
Hoa đu đủ đực
Giá trị dinh dưỡng của hoa đu đủ đực
Để hiểu được hoa đu đủ đực có tác dụng gì, bạn cần biết thành phần của loại dược liệu này bao gồm:
Axit gallic
Beta-Carotene
Canxi
Chất đạm
Carbohydrate
Phenol
Phosphorus
Vitamin A
Vitamin B1
Vitamin C
Tannin
Hoa đu đủ đực có tác dụng gì?
Lá, hoa, cành và quả của cây đu đủ đực đều có thể dùng làm thuốc. Dựa vào các thành phần trên, cùng xem hoa đu đủ đực chữa được bệnh gì nhé.
1. Hoa đu đủ đực trị ho
Uống nước hoa đu đủ đực có tác dụng gì? Theo kinh nghiệm dân gian, hoa đu đủ đực có khả năng giảm ho, long đờm, cải thiện triệu chứng đau rát cổ họng cho người lớn và trẻ nhỏ. Đây là lựa chọn an toàn và lành tính thay vì sử dụng thuốc tây hay kháng sinh dễ gây tác dụng phụ.
Một số bài thuốc trị ho từ hoa đu đủ đực:
Bài thuốc 1: Chưng cách thuỷ 15g hoa đu đủ đực tươi với 2 thìa mật ong trong vòng 20 phút. Sau đó cho vào một miếng vải, chắt lấy nước và sử dụng hàng ngày.
Bài thuốc 2: Giã nát hoa đu đủ đực trộn cùng đường phèn cho đều. Hấp cách thủy đến khi hoa chín, đường tan chảy. Chắt lấy nước cốt rồi dùng 2-3 thìa cà phê để uống, ngày hai lần.
Bài thuốc 3: Giã nát 15g hoa đu đủ đực, 15g lá hẹ xanh, 20g hạt chanh tươi. Thêm đường phèn, trộn đều rồi đem chưng cách thủy 15-20 phút. Chắt nước cốt, mỗi lần dùng từ 2-3 thìa cà phê, ngày 3-4 lần.
2. Hoa đu đủ đực chữa bệnh gì? Hỗ trợ điều trị bệnh ung thư
Trong hoa đu đủ đực có chứa các hoạt chất chống oxy hóa như beta-carotene, phenol, axit gallic giúp đẩy lùi sự phát triển của các tế bào ung thư trong cơ thể người bệnh.
3. Cải thiện bệnh đường tiêu hóa
Hàm lượng vitamin C, E trong hoa đu đủ đực cao có khả năng thúc đẩy sự trao đổi chất trong cơ thể và trung hòa axit dư thừa trong dạ dày. Ngoài ra còn có men papain giúp hỗ trợ tiêu hóa tốt, ngăn ngừa táo bón.
4. Hoa đu đủ đực có tác dụng gì? Ngăn ngừa đau tim và đột quỵ
Hàm lượng beta-carotene trong hoa có công dụng bổ máu, thông huyết, giúp điều hòa tim mạch và giữ cho trái tim luôn trong trạng thái khỏe mạnh. Từ đó bệnh nhân sẽ kiểm soát được huyết áp và phòng tránh được các bệnh lý về tim mạch.
5. Kiểm soát đường huyết ở người bệnh tiểu đường
Loài hoa này có chứa hoạt chất giúp cải thiện nồng độ insulin trong cơ thể. Từ đó nồng độ đường trong máu được kiểm soát và cải thiện, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm của căn bệnh này phát triển thêm.
6. Giảm cân hiệu quả
Hoa đu đủ đực có tác dụng gì với việc giảm cân? Nhờ một hàm lượng lớn chất xơ, vitamin A, vitamin B, vitamin C, hoa đu đủ đực giúp người thừa cân giảm cảm giác đói và thèm ăn. Cần kết hợp với một chế độ ăn uống, luyện tập hợp lý và khoa học, loại dược liệu này sẽ là một bí quyết giữ eo tuyệt vời cho nhiều chị em phụ nữ.
7. Cải thiện tiểu rắt, tiểu buốt cho người bị sỏi thận
Bông đu đủ đực trị bệnh gì ngoài các công dụng trên? Hoạt chất lycopene và carotenoid trong hoa có khả năng ngăn ngừa sự hình thành sỏi thận. Như vậy, sỏi được đào thải dễ dàng ra khỏi thận qua đường bài tiết, do đó tình trạng tiểu buốt, tiểu rắt vì thế cũng được giảm thiểu.
Nghệ đen
Trong y học cổ truyền, nghệ đen có công dụng hành khí, phá huyết, trị ứ kinh, khí trệ, trừng hà, tiêu tích do chấn thương, hóa thực.
Nghiên cứu hiện đại cho thấy, thành phần curcumin trong nghệ đen có những tác dụng sau:
Ngăn ngừa, hỗ trợ tiêu diệt các tế bào ung thư và làm giảm tác dụng phụ của hóa trị
Kháng viêm, ngăn chặn quá trình kích hoạt phản ứng viêm trong cơ thể.
Chống oxy hóa, ức chế sự phát triển của các gốc tự do gây hại
Giảm đau do các chứng viêm xương khớp, đau răng hay do các vấn đề ở dạ dày
Ngoài ra, tinh dầu chiết xuất từ củ nghệ đen còn có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư gan. Thực nghiệm trên thỏ cho thấy, nước sắc nghệ đen làm tăng sự hấp thu máu.
Cách dùng và liều lượng
Cách dùng: Nghệ đen thường được sử dụng dưới dạng thuốc sắc, viên hoàn hay bột
Liều lượng: 3 – 6g một ngày
Độc tính
Cây nghệ đen không có độc. Mặc dù vậy một số người quá mẫn với thành phần của thảo dược này có thể cảm thấy khó chịu trong dạ dày, nổi phát ban, buồn nôn hay tiêu chảy sau khi dùng.
Nếu bạn gặp bất cứ tác dụng phụ nào, nên ngưng dùng nghệ đen ngay.
Bài thuốc sử dụng nghệ đen
1. Chữa ăn không tiêu, chướng bụng, đầy hơi
Chuẩn bị 25g nghệ đen và một quả tim lợn
Sơ chế tim lợn sạch sẽ, thái miếng vừa ăn
Nghệ đen cũng đem thái lát mỏng rồi nấu chung với tim lợn
Nêm nấm gia vị cho vừa miệng, dọn ăn kèm với cơm
Dùng liên tục trong 5 ngày đến 1 tuần giúp ăn uống dễ tiêu hơn và cải thiện các triệu chứng khó chịu khác ở bụng.
2. Chữa nôn trớ ở trẻ khi bú sữa ở trẻ nhỏ
Chuẩn bị 4g nghệ đen, 4 hạt muối ăn, ngưu hoàng lượng cỡ bằng hạt gạo
Hòa nghệ đen với sữa và muối, nấu sôi trong khoảng 5 phút
Tiếp tục thêm ngưu hoàng vào quậy tan ra
Chia uống vài lần trong ngày.
3. Chữa ăn uống không ngon miệng, hoa mắt, chóng mặt
Chuẩn bị một thang thuốc gồm: Đương quy, đào nhân, ngưu tất, hà thủ ô, sài hồ (mỗi vị 20g), lô hội (25g), nghệ đen và hoàng kỳ (mỗi vị 30g), long đởm thảo và đại hoàng (mỗi vị 10g).
Đem thuốc sao vàng, thái nhỏ
Cho tất cả vào bình thủy tinh, đổ rượu ngập mặt thuốc rồi ngâm trong 2 tuần.
Khi sử dụng mỗi lần uống 20ml x 2-3 lần/ngày.
4. Trị đau bụng kinh
Thành phần của bài thuốc gồm 20g nghệ đen, 8g ngải cứu và 16g ích mẫu
Cho 3 vị thuốc vào ấm sắc cùng 500ml nước, sắc cạn còn 200ml thì ngưng
Chia thuốc làm 2 lần uống, mỗi lần 100ml. Dùng trước bữa ăn chính
**Lưu ý: Cần sử dụng bài thuốc này trước kỳ kinh khoảng 5 – 7 ngày.
5. Chữa đau bụng từng cơn do bị nhiễm lạnh
Chuẩn bị: Mộc hương 50g, củ nghệ đen 100g
Tán cả 2 thành bột mịn, cho vào hũ có nắp đậy kín để bảo quản được lâu.
Mỗi lần uống 2g. Dùng nước giấm pha loãng để uống thuốc.
Tán tất cả các vị thuốc trên thành bột mịn, vo thành viên hoàn nhỏ
Mỗi ngày uống 8 – 12g
7. Trị nứt gót chân
Chuẩn bị bột nghệ đen và dầu dừa hoặc dầu thầu dầu
Trộn 2 nguyên liệu để được hỗn hợp hơi sền sệt
Đắp lên gót chân bị nứt vào buổi tối hàng ngày trước khi đi ngủ
Để 15 phút rồi rửa sạch lại
8. Làm mờ vết thâm, sẹo rỗ trên da, giúp nhanh lành vết thương
Chuẩn bị củ nghệ đen tươi
Rửa sạch vùng da cần điều trị. Sau đó thái nghệ đen thành lát mỏng rồi đắp lên da
Để 20 – 30 phút. Lặp lại mỗi ngày khoảng 2 lần
9. Điều trị đau dạ dày, viêm đại tràng
Chuẩn bị 2 thìa bột nghệ đen, 1 thìa mật ong nguyên chất
Pha 2 nguyên liệu đã chuẩn bị với 200ml nước ấm
Uống ngay sau khi thức dậy vào buổi sáng mỗi ngày.
10. Chữa tắc kinh, ứ huyết, đau bụng trong thời kỳ hành kinh
Chuẩn bị cây nghệ đen và ích mẫu mỗi vị 15g
Sắc uống mỗi ngày 1 thang trong 3 tuần liên tục.
11. Chữa biếng ăn, đi ngoài phân thối, suy dinh dưỡng, bệnh cam tích ở trẻ em
Chuẩn bị 6g nghệ đen và 4g hạt muồng trâu
Sắc lấy nước đặc uống hàng ngày cho đến khi tình trạng được cải thiện
Ngày dùng 1 thang.
12. Trị nhiễm nấm mãn tính đường ruột, ăn lâu tiêu, mệt mỏi, chướng hơi, lạnh bụng
Chuẩn bị: Nghệ đen, tam lăng và củ gấu mỗi vị 160g, đinh hương và đăng tâm mỗi vị 16g, cốc nha, thanh mộc hương và thanh bì mỗi vị 20g, hạt cau, khiên ngưu mỗi vị 40g.
Tán hỗn hợp thành bột, vo viên hoàn
Tùy theo tình trạng bệnh mỗi ngày uống 8 – 12g với nước sắc gừng.
13. Chữa thâm nám, tàn nhang, làm sáng da
Chuẩn bị tinh bột nghệ đen, mật ong, sữa chua
Uống 1 thìa tinh bột nghệ đen với mật ong vào mỗi buổi sáng.
Kết hợp dùng mặt nạ nghệ đen và sữa chua không đường đắp lên da để cải thiện các sắc tố đen sạm. Mỗi tuần đắp mặt nạ 2 – 3 lần.
14. Chữa rậm lông mặt
Chuẩn bị bột đậu xanh và bột nghệ đen
Trộn lẫn 2 thành phần trên theo tỷ lệ 1:1 và pha với một ít nước để làm mặt nạ
Đắp lên toàn bộ da mặt trong 20 phút
Thực hiện mỗi tuần 2 lần sẽ giúp ức chế sự phát triển của lông mặt.
15. Chữa tổn thương da do bỏng
Chuẩn bị bột nghệ đen và gel lô hội
Trộn 2 nguyên liệu với nhau và đắp lên khu vực da bị bỏng mỗi ngày giúp kháng khuẩn, chống viêm, đẩy nhanh tốc độ lên da non.
16. Chữa bệnh viêm dạ dày mãn tính
Chuẩn bị 1kg củ nghệ đen, 300g ô tặc cốt, 200g trúc diệp sài hồ, mật ong nguyên chất.
Sài hồ sao vàng, đem nghiền thành bột mịn cùng với các vị còn lại.
Trộn đều bột thuốc với mật ong
Mỗi lần uống 20g x 2 lần/ngày trước bữa ăn nửa tiếng.
17. Chữa vàng da do mắc viêm gan
Chuẩn bị củ nghệ đen, uất kim, quả tắc non, củ gấu. Tất cả dùng dạng khô liều lượng bằng nhau.
Nghiền các vị trên thành bột mịn và trộn đều với mật ong
Mỗi ngày uống 2g
18. Chữa bệnh đại tràng co thắt, đại tiện ra máu, táo bón
Chuẩn bị 1kg bột nghệ đen, 500g cồ nốc mảnh, 40g đại hoàng, 200g mè đen
Trộn các vị trên với mật ong
Ngày uống 20g
18. Ngăn ngừa và làm mờ vết rạn da sau sinh
Chuẩn bị củ nghệ đen và gừng tươi lượng bằng nhau
Giã nát 2 vị thuốc rồi đem ngâm rượu
Thoa hỗn hợp rượu gừng nghệ lên những vùng da dễ bị rạn như bụng, đùi, hông ngày 1 – 2 lần.
19. Chữa các chứng đau có nguyên nhân do lãnh khí xung tâm
Chuẩn bị 60g nghệ đen, 30g mộc hương, giấm
Đem cả 2 tán thành bột
Mỗi lần uống 1,5g với giấm
20. Chữa co thắt tiểu trường
Chuẩn bị: Bột nghệ đen, 3g hành
Uống chung với rượu lúc đói bụng
21. Chữa đau bụng co quắp ở trẻ nhỏ
Chuẩn bị 15g củ nghệ đen, 3g a ngụy
Giã nát rồi đắp xung quanh bụng, để hỗn hợp khô
Kết hợp uống nước tử tô để đạt được hiệu quả tốt hơn.
22. Chữa đau sườn dưới
Chuẩn bị 15g kim linh tử; 1,15g nghệ đen; 1,15g tam lăng; 1,15g nhũ hương; 1,15g mộc dược.
Sắc uống hàng ngày, mỗi ngày 1 thang.
23. Chữa rối loạn tiêu hóa, đau bụng ở trẻ em
Chuẩn bị nghệ đen, tam lăng, hồ tiêu và la bặc tử mỗi vị 5g, chế hương phụ, chỉ thực, thanh bì mỗi vị 6g, trần bì 10g, sa nhân và lô hội, hồ hoàng liên mỗi vị 3g.
Tán thuốc thành bột, trộn chung với hồ, vo viên hoàn.
Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 3 – 6g. Uống với rượu gạo ấm
Kiêng cho trẻ dùng thức ăn chưa được nấu chín, thực phẩm có tính lạnh trong quá trình điều trị.
24. Điều trị bệnh tâm thần
Chuẩn bị bột củ nghệ đen, thược dược, đại hoàng. Cứ 10g nghệ đen thì dùng 3g thược dược và 3g đại hoàng.
Trộn chung 3 vị thuốc và chế thành viên nặng khoảng 8g
Khi sử dụng lấy 6 – 8 viên uống, mỗi ngày 3 lần
Một liệu trình uống liên tục 30 ngày
SÂM MẬT NHÂN
Cây mật nhân còn được gọi là cây bá bệnh. Đây là một loại cây thuốc quý hiếm được đồn đại là có khả năng chữa bách bệnh trong nhân gian. Chính vì thế nó mới có tên gọi khác là “cây bá bệnh” hay “cây bách bệnh”.
Ngoài ra cây mật nhân còn có một số tên gọi khác nữa như: cây mật nhơn hay cây hậu phác nam. Tại một số quốc gia khác nó còn có tên là: Tongkat ali (Malaysia), Pasak bumi (Indonesia), Tho nan (Lào), Antongsar, antogung sar (Campuchia) và tên tiếng Anh gọi là longjack…. Tên khoa học của cây mật nhân là “Eurycoma longifolia Jack”. (Crassula pinnata Lour). Nó thuộc họ thanh thất Simaroubaceae, chi Eurycoma.
Đặc điểm nhận biết cây mật nhân: Cây mật nhân cao tối đa khoảng 15m, nó thường mọc dưới những tán lá của những cây lớn hơn. Xung quang thân có nhiều lông, thuộc loại lá kép, không có cuống, mỗi cành lá gồm từ 13 cho đến 42 lá nhỏ đối nhau (như trong hình). Mặt trên của lá mật nhân có màu xanh, mặt dưới màu trắng.
Một vài đặc điểm khác của cây mật nhân: Mỗi cây mật nhân chỉ ra một loại hoa đực hoặc hoa cái. Hoa của nó có mày đỏ nâu, mọc thành chùm và nở vào khoảng tháng 3, tháng 4 hàng năm. Trên mỗi hoa có 5-6 cánh rất nhỏ, cây mật nhân ra quả vào khoảng tháng 5-6, quả mật nhân có màu xanh, khi chín chuyển sang màu đỏ sẫm. Quả có hình trứng, hơi dẹt, có rãnh ở giữa, dài 1-2cm, bề ngang khoảng 0,5-1cm. Mỗi quả có chứa 1 hạt, bề mặt hạt có nhiều lông ngắn.
Bộ phận sử dụng làm thuốc của cây mật nhân: Trừ lá ra hầu như các bộ phận của cây mật nhân đều có thể sử dụng để làm thuốc như: rễ, vỏ thân và quả mật nhân
B. Những tác dụng của cây mật nhân
Theo một số tài liệu đông y cổ cùng các nghiên cứu khoa học người ta đã chứng minh được cây mật nhân có tác dụng rất tốt đối với chức năng sinh lý của nam giới. Ngoài ra nó còn một số tác dụng nữa nhưng vẫn không thể coi là thần dược chữa bách bệnh như 1 số người đã lầm tưởng mà chỉ có những tác dụng nhất định.
Giúp tăng cường sinh lý nam giới được coi là tác dụng nổi trội nhất của cây mật nhân. Nhiều nghiên cứu khoa học gần đây đã chỉ ra rằng cây mật nhân có tác dụng giúp tăng cường sức khỏe tình dục ở nam giới. Nó có khả năng kích thích cơ thể tăng tiết hormon giới tính nam tự nhiên, ngăn chặn những dấu hiệu suy giảm chức năng sinh lý khi bước vào độ tuổi trung niên, tăng cường chất lượng tinh trùng, chống xuất tinh sớm…
Ảnh. Củ mật nhân
Ngoài những tác dụng tốt cho sinh lý nam giới, cây mật nhân còn được chứng minh là có tác dụng tốt với cả phụ nữ. Nhất là với chị em khí hư huyết kém, ăn không tiêu, đầy hơi, cơ thể suy nhược, chữa kiết lỵ, tiêu chảy. Với người bị ghẻ lở, ngứa có thể dùng lá mật nhân nấu nước tắm.
Nhưng cần lưu ý 1 điều: Cấm không được sử dụng cây mật nhân cho phụ nữ mang thai.
Nguồn: Tổng hợp
Xuyên tâm liên
Theo đông y, xuyên tâm liên có vị đắng, tính hàn, quy vào các kinh phế, vị, đại tràng và tiểu trưởng. Có công dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết, chỉ thống. Thường được dùng trong các trường hợp như:
Trị bệnh cảm sốt, cúm, viêm amidan.
Trị ho do viêm họng, viêm phổi.
Dùng trong trường hợp tiểu rắt, tiểu buốt do viêm đường tiết niệu.
Bệnh phụ nữ như viêm âm đạo gây khí hư, đau bụng kinh.
Trị chứng thấp nhiệt gây mụn nhọt, mẩn ngứa...
Nghiên cứu những tác dụng dược lý của vị thuốc xuyên tâm liên bao gồm:
Tác dụng chống viêm rõ rệt, các tác giả cho thấy khả năng làm tăng hoạt động động của bạch cầu và tác động qua hormon vỏ tuyến thượng thận.
Tác dụng kháng khuẩn: Xuyên tâm liên có tác dụng kháng lại vi sinh vật như vi khuẩn, virus, vi nấm, ký sinh trùng.
Tác dụng hạ nhiệt: Xuyên tâm liên có tác dụng hạ nhiệt cơ thể, được dùng trong các trường hợp sốt do bệnh đường hô hấp.
Tác dụng với Covid-19: Một thời gian ở nước ta rộ lên chuyện mua xuyên tâm liên để uống phòng và điều trị bệnh Covid 19. Bởi đã có một số nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho thấy một số thành phần trong cây này có tác dụng ức chế virus. Tuy nhiên, nó chỉ mang lại tiềm năng trong tương lai chứ chưa có nghiên cứu thực nghiệm. Cho nên, không nên tự ý sử dụng cây thuốc này để phòng hay trị bệnh, để tránh tác dụng không tốt với cơ thể
Với những nỗ lực của mình và sự thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh Trường Sinh vinh dự nhận được nhiều giải thưởng danh giá!
Giấy công bố sản phẩm
Giấy công bố sản phẩm "Trường Sinh Thảo"
Giấy công bố sản phẩm "TS Xuyên Tâm Liên"
Sản phẩm vàng vì sức khỏe cộng đồng "Trường Sinh Thảo"
Sản phẩm vàng vì sức khỏe cộng đồng "TS Xuyên Tâm Liên"
Sản phẩm vàng vì sức khỏe cộng đồng "TS ANCO"
Tặng sản phẩm cho bệnh viện dã chiến
Trường Sinh thực hiện hỗ trợ tại nhiều địa phương với gần 100.000 sản phẩm bao gồm các sản phẩm TS ANCO, TRƯỜNG SINH THẢO được trao tận tay các y bác sĩ /người dân để phục vụ cho công tác phòng