Cây nhỏ sống nhiều năm, có một hệ thống rễ và thân ngầm rất phát triển.
Thân ngầm dưới đất có thể đâm ngang đến 2 m. Từ thân ngầm này lại mọc lên các thân cây khác. Thân cây mọc đứng cao 0,5 – 1,5 m. Thân yếu, lá kép lông chim lẻ, có 9 – 17 lá chét hình trứng.
Hoa hình bướm, màu tím nhạt. Loài Glabra có cụm hoa dày hơn loài uralensis. Qủa loài đậu, loài glaba nhẵn và thẳng, loài uralensis thì quả cong, có lông cứng.
Phân bố: Hiện được trồng quy mô lớn ở Trung Quốc. Dược liệu nước ta chủ yếu phải nhập từ Trung Quốc.
Thu hái: Sau 3 – 4 năm thì thu hoạch vào cuối thu. Thu hái vào mùa đông khi cây đã tàn lụi. Có thể dùng dạng bột mịn hoặc dạng sống (Sinh thảo) hay dạng tẩm mật (Chích thảo).
Bộ phận dùng: Rễ hoặc thân rễ phơi hay sấy khô.
Tác dụng dược lý
Cây Cam thảo nam có tác dụng gì?
- Tác dụng chống bệnh đái đường, dùng uống làm giảm đường huyết, tăng hồng cầu.
- Làm giảm lượng mỡ trong cơ thể.
- Thúc đẩy quá trình làm lành vết thương.
Cam thảo bắc có tác dụng gì?
- Dùng làm thuốc chữa ho.
- Thuốc chữa loét dạ dày, tránh dùng dài ngày vì gây phù.
- Dùng làm chất điều vị, tạo ngọt.
- Là thành phần dùng trà nhuận tràng.
- Tăng cường hệ miễn dịch, bồi bổ cơ thể.
- Tác dụng chống loét dạ dày: Dịch chiết cam thảo có tác dụng chống loét dạ dày.
- Tác dụng chống co thắt.
- Tác dụng long đờm do các saponin có trong cam thảo bắc.
- Tác dụng tương tự cortison do Glycyrrhizin, giữ nước trong cơ thể kèm theo tích các ion Na+ và Cl- và tăng thải ion K+, giảm lượng nước tiểu, tăng huyết áp. Nếu dùng thời gian lâu có thể vị phù.
- Tác dụng chống viêm, chống loét, làm lành vết thương.
- Tác dụng ức chế enzym monoaminoxydase (MAO).
- Các thí nghiệm gần đây cho thấy cam thảo bấc có khả năng giải độc của morphin, cocain, strychnin, atropin, chloralhydrat, giải độc các độc tố bạch hầu, uốn ván.
- Tác dụng nâng cao khả năng miễn dịch