Tìm hiểu chung về cát cánh
Cát cánh hay kết cánh (Radix platycodi) là rễ khô của cây cát cánh. Tên Platycodon là từ ghép từ chữ Platys là rộng và Codon là chuông. Grandiflorum do chữ grandi là to và florum là hoa vì cây cát cánh có hoa to hình cái chuông rộng.
Cát cánh là một loại cỏ nhỏ mọc lâu năm, thân cao chừng 60–90cm. Thân đứng, nhẵn, màu lục xám, chứa nhựa mủ. Lá gần như không có cuống; lá phía dưới mọc đối hoặc mọc vòng; lá phía trên nhỏ, có khi mọc so le. Rễ củ đôi khi phân nhánh, vỏ ngoài màu vàng nhạt. Hoa hình chuông màu lam tím hoặc trắng, mọc riêng lẻ thành bông thưa ở kẽ lá gần ngọn, hoa dài có 5 thùy màu lục, tràng gồm 5 cánh. Quả nang, hình trứng, chứa nhiều hạt nhỏ hình bầu dục, màu nâu đen. Mùa hoa vào tháng 5–7 và mùa quả vào khoảng tháng 8–9.
Rễ cát cánh thường được thu hoạch vào cuối mùa thu, đầu mùa đông. Tuy nhiên, ở đồng bằng do điều kiện thời tiết mưa nhiều vào mùa thu nên phải thu hoạch sớm hơn.
Bộ phận dùng của cát cánh
Rễ cát cánh được đào vào mùa đông, lúc cây lụi tàn. Ở những cây đã trồng được hai năm (vùng cao) hoặc một năm (vùng đồng bằng) sau khi đào loại bỏ thân, lá, rễ con, rửa sạch đất cát. Rễ thu được cạo bỏ lớp vỏ ngoài rồi phơi hay sấy khô.
Rễ cát cánh dễ bị mối mọt nên cần bảo quản nơi khô ráo.
Thành phần hóa học có trong cát cánh
Thành phần chủ yếu trong rễ cát cánh là các platycodin A, C, D, D2; các polygalacin D, D2; các sapogenin gồm platycodigenin và axit polygalacic
Ngoài ra, cát cánh còn chứa phytosterol và một lượng đáng kể các chất thuộc nhóm tanin.
Trong lá, hoa, thân, cành cát cánh đều có chứa saponin có tác dụng phá huyết mạnh hơn saponin trong rễ. Kikyosapogenin trong cát cánh có tác dụng phá huyết mạnh gấp 2 lần sapogenin của viễn chí (Polygala senega).
Tác dụng, công dụng của cát cánh
Dược liệu cát cánh mang lại công dụng gì?
Kikyosapogenin có tác dụng phá huyết, tiêu đờm và long đờm. Theo Trung Hoa y học tạp chí thì uống cát cánh thấy có tác dụng tiêu đờm rõ rệt trên lâm sàng. Khi uống, saponin gây kích thích niêm mạc họng và dạ dày đưa đến phản ứng tăng tiết dịch ở đường hô hấp làm cho đờm loãng và dễ bị tống ra ngoài.
Saponin platycodin trong rễ cát cánh có tác dụng tan máu và tác dụng này mạnh hơn ở rễ đã cạo vỏ và rễ của cây hoang dại có hoa màu tím. Cao nước của rễ cát cánh có độc tính với cá.
Rễ cát cánh có tác dụng giảm đau, làm trấn tĩnh, hạ nhiệt, giảm ho và khử đờm. Đồng thời, nó có tác dụng làm giãn các mạch máu nhỏ, làm hạ đường huyết, chống huyết, chống loét và chống viêm.
Theo y học cổ truyền, cát cánh có vị hơi ngọt sau đó đắng, hơi cay, tính bình, có tác dụng thông khí phế, tiêu đờm, làm cho mủ độc vỡ ra ngoài.
Các công dụng của cát cánh bao gồm:
- - Chữa ho có đờm hôi tanh, viêm đau họng, khản tiếng, hen suyễn, tức ngực, khó thở, nhọt ở phổi, kiết lỵ
- - Theo tài liệu cổ, cây còn chữa tức ngực, đau ngực và ho ra máu
- - Dùng trong y học Trung Quốc làm thuốc long đờm, chữa ho, một số bệnh về phổi và phế quản khác nhau.
- - Điều trị một số bệnh ngoài da
- - Phối hợp với một số vị thuốc khác để điều trị viêm ruột thừa
- - Ở Nhật Bản, dùng chữa đau họng, viêm phế quản, ho có đờm, mụn nhọt và một số bệnh khác
- - Ở Ấn Độ, rễ cát cánh là vị thuốc quan trọng trong thuốc long đờm, thuốc bổ, thuốc làm săn, gây trung tiện, chữa đầy bụng. Đôi khi được nhai nuốt nước hoặc dùng dạng thuốc sắc phối hợp với cam thảo.
- nguồn: https://hellobacsi.com/duoc-lieu/thao-duoc/cat-canh/